Nói rõ hơn về việc đánh thuế tài sản lũy tiến, Bộ trưởng nhấn mạnh sẽ không đánh thuế vào nhiều nhà, nhưng đánh vào hạn mức sử dụng và nhiều đất đai nhưng không sử dụng. Bộ trưởng đưa ra dẫn chứng tham khảo tại một số nước, như ở Mỹ nếu có 5 nhà, cho thuê cả 5 và đều đóng thuế kinh doanh thì không đóng thuế chồng thuế nữa.
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính.
Để tận dụng cơ hội từ EVFTA tăng cường xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức , các chuyên gia cho rằng, doanh nghiệp cần tìm hiểu cam kết thuế quan mà EU dành cho Việt Nam tại Tiểu phụ lục 2-A-1 thuộc Chương 2 - Đối xử quốc gia và Mở cửa thị trường đối với hàng hóa
5. Quy trình thực hiện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất. 5.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán nguyên vật liệu là người tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường là vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo, như sau:
Theo đó, Bộ này đề xuất giảm 50% thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng (bao gồm cả xăng E5, E10) và giảm tối đa 50% thuế giá trị gia tăng đối với xăng các loại, nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn. Thời gian giảm thuế dự kiến trong 6 tháng
Đánh thuế cao với người sở hữu nhiều nhà, đất. góp phần dịch chuyển dòng tiền thay vì đầu tư vào bất động sản sẽ chuyển sang đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, quy định này còn hướng các nhà đầu tư thứ cấp đi vào lựa chọn thành lập doanh nghiệp kinh
BiXTtYs. Để thực hiện các chương trình hành động của mình, chính phủ phải có nguồn ngân sách, và nguồn thu chủ yếu là từ thuế. Chúng ta sẽ thấy rằng, khi chính phủ đánh thuế thì cả người bán vá người mua đều bị thiệt thuế làm tăng giá mà người mua phải trả và giảm giá mà người bán nhận được, chi phí mức tổn thất mà thuế gây ra đối với người bán và người mua vượt quá số tiền mà chính phủ thu được. Thuế đánh vào người mua hay người bán không quan trọng, vì chúng đều gây ra kết cục như nhau. Khi thuế đánh vào người mua, đường cầu dịch chuyển xuống dưới sang trái một lượng tương ứng; khi nó đánh vào người bán, đường cung dịch chuyển lên trên sang trái một lượng tương ứng. Trong cả hai trường hợp, thì khi thuế được thực thi, giá mà người mua phải trả Pm tăng, còn giá mà người bán nhận được Pb giảm. Mức thuế t chính bằng khoảng cách PmPb. Xét cho cùng, người mua và người bán cùng nhau chia sẻ gánh năng thuế, cho dù nó được đánh theo cách nào. Để đơn giản hóa sự thảo luận, hình minh họa trên không vẽ sự dịch chuyển của đường cung hoặc đường cầu, mặc dù một đường phải dịch chuyển. Việc đường nào dịch chuyển phụ thuộc vào chỗ thuế được đánh vào người bán đường cung dịch chuyển hay người mua đường cầu dịch chuyển. Kết quả then chốt của công cụ này là thuế tạo ra một chiếc nêm giữa giá mà người mua phải trả và giá mà người bán nhận được. Do cái nêm về thuế này, lượng hàng bán ra giảm xuống dưới mức bán ra nếu không có thuế. Nói cách khác, thuế đánh vào một hàng hóa làm cho thị trường về hàng hóa đó bị thu hẹp. Thuế tác động tới những người tham gia thị trường như thế nào? Bây giờ chúng ta hãy sử dụng các công cụ của môn kinh tế học phúc lợi để tính toán những cái được và cái mất phát sinh từ thuế đánh vào một hàng hóa. Để làm điều này, chúng ta phải tính đến những ảnh hưởng của thuế đối với người bán, người mua và chính phủ. Nhắc lại lý thuyết về phúc lợi Lợi ích mà người mua nhận được trên một thị trường được gọi là thặng dư tiêu dùng – tức là mức giá mà người mua sẵn sàng trả cho hàng hóa trừ đi số tiền mà họ thực sự phải trả. Lợi ích mà người bán nhận được trên một thị trường được gọi là thặng dư sản xuất – tức số tiền mà người bán nhận được trừ đi chi phí họ phải bỏ ra. Thế còn bên thứ ba cần quan tâm là chính phủ thì sao? Thuế T là mức thuế và Q là lượng hàng bán ra, thì chính phủ nhận được tổng nguồn thu thuế bằng T*Q. Chính phủ có thể sử dụng nguồn thu thuế này để cung cấp các dịch vụ, chẳng hạn đường sá, vệ sinh môi trường, an ninh trật tư, giáo dục công cộng hoặc giúp đỡ những người gặp khó khăn. Tức là nguồn thu thuế cũng tạo ra phúc lợi cho xã hội. Nguồn thu từ thuế được biểu thị bằng hình chữ nhật nằm giữa đường cung và đường cầu, trong đó chiều cao của hình chữ nhật là mức thuế T và chiều rộng của nó là lượng hàng bán ra Q. Sự thay đổi về phúc lợi trước và sau thuế được thể hiện trong bảng sau Không có thuế Có thuể Mức thay đổi Thặng dư tiêu dùng A + B + C A – B + C Thặng dư sản xuất D + E + F F – D + E Nguồn thu từ thuế 0 B + D + B + D Tổng thặng dư xã hội A + B + C + D + D + F A + B + D + F – C + E Khi có thuế Thặng dư tiêu dùng giảm lượng B+C mang dấu âm – hay còn gọi là gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu Thặng dư sản xuất giảm D+E mang dấu âm – hay còn gọi là gánh nặng thuế mà nhà sản xuất phải chịu Tổng thu thuế của chính phủ là B+D mang dấu dương Khi cộng các bộ phận này với nhau, chúng ta thấy thặng dư trên thị trường giảm so với ban đầu khi chưa có thuế là phần diện tích C + E, được gọi là phần mất trắng của xã hội. Như vậy, cái mất của người mua và người bán do một khoản thuế gây ra vượt quá nguồn thu về thuế mà chính phủ nhận được. Phần diện tích C + E phản ánh quy mô của khoản mất không, hay là chi phí của việc đánh thuế gây ra cho xã hội. Phân tích kỹ hơn, chúng ta sẽ thấy rằng Phần thặng dư của người tiêu dùng bị giảm đi lượng B+C. Trong đó phần diện tích B dịch chuyển vào ngân sách chính phủ để thực hiện các dự án công cộng và cuối cùng cũng sẽ mang lại phúc lợi cho xã hội. Còn phần diện tích C thì không vào đâu cả, nó thuộc phần mất trắng của xã hội. Tương tự, phần thặng dư sản xuất bị giảm lượng D+E. Trong đó phần diện tích D dịch chuyển vào ngân sách chính phủ, còn phần E rơi vào khoản mất trắng của xã hội. Tại sao thuế lại gây ra khoản mất không? Chúng ta thấy rằng thị trường thường phân bổ các nguồn lực khan hiếm một cách có hiệu quả, nghĩa là trạng thái cân bằng cung cầu tối đa hóa tổng thặng dư mà người bán và người mua nhận được trên một thị trường. Song khi thuế làm tăng giá đối với người mua và giảm giá đối với người bán, nó kích thích người mua tiêu dùng ít hơn và người bán sản xuất ít hơn so với mức bình thường. Như vậy, vì có thuế nên có những giao dịch làm lợi cho cả hai bên không được thực hiện, gây ra tổn thất phúc lợi xã hội, và thị trường phân bổ nguồn lực không có hiệu quả. Trường hợp ngoại lệ Thuế Pigou đánh vào ngoại ứng tiêu cực sẽ giúp làm tăng PLXH. ThanhHVBC Điều hướng bài viết
Thuế xuất khẩu và nhập khẩu “XNK” là loại thuế gián thu đánh vào những loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam bao gồm cả trường hợp xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Theo đó, đối tượng chịu thuế là hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Người kê khai và nộp thuế là chủ hàng, tổ chức nhận ủy thác… xem thêm chi tiết tại Điều 2 và 3, Luật 107/2016/QH13. Các quy định liên quan đến thuế XNK trình bày các nội dung sau I. Căn cứ tính thuế bao gồm thuế suất, thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ III. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế IV. Kê khai thuế V. Các câu hỏi thường gặp Để giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu và nắm bắt các nội dung trên, chúng tôi đã phân tích một vài trường hợp và hệ thống hóa lại các nội dung trên như dưới đây. Để xem toàn bộ các văn bản liên quan vui lòng xem tại đây các quy định liên quan đến thuế I. Căn cứ tính thuế bao gồm thuế suất, thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế Căn cứ tính thuế Có 3 phương pháp để xác định căn cứ tính thuế của hàng xuất, nhập khẩu cụ thể là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm Thuế XNK phải nộp = Trị giá tính thuế x Thuế suất theo tỷ lệ % Trong đó Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của luật hải quan. Thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng sẽ có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế tham khảo tại đây. Phương pháp tính thuế tuyệt đối Thuế XNK phải nộp = Lượng hàng hóa thực tế xuất, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối Trong đó mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế tham khảo tại đây. Phương pháp tính thuế hỗn hợp được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối. Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. xem thêm chi tiết tại Điều 8, Luật 107/2016/QH13. Thời điểm nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của luật hải quan xem thêm chi tiết tại Điều 9, Luật 107/2016/QH13. II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. xem thêm chi tiết tại Điều 12, 13, 14, 15, Luật 107/2016/QH13 III. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế Miễn thuế được áp dụng trong một số trường hợp sau Tài sản di chuyển; đối với quà biếu, quà tặng; Hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu/nhập khẩu; Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định; Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan; Nguyên liệu, vật liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế; Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm; hàng hóa nhập khẩu không nhầm mục đích thương mại ….. xem thêm chi tiết từ Điều 5 đến Điều 29, Nghị định 134/2016/NĐ-CP Giảm thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. xem thêm chi tiết tại Điều 32, Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Hoàn thuế áp dụng cho một số trường hợp sau Hàng hóa đã xuất khẩu phải tái nhập; Hàng hóa đã nhập khẩu phải tái xuất; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất; Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm; Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu. xem thêm chi tiết từ Điều 33 đến 37, Nghị định 134/2016/NĐ-CP. IV. Kê khai Khi phát sinh nghiệp vụ xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai tại thời điểm chuẩn bị thông quan hoặc giải phóng hàng theo hướng dẫn của luật hải quan và hệ thống VNACCS. V. Các câu hỏi thường gặp Liên quan đến các quy định về thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp thường đặt các câu hỏi liên quan đến thủ tục hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu đối với loại hàng hóa mà doanh nghiệp đang thực hiện/ muốn kinh doanh. Do đó, người đọc có thể tham khảo Danh mục câu hỏi tại một số trang web chính sau Hải quan Việt Nam Cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh Cục hải quan Đồng Nai Cục hải quan Bình Dương Cục hải quan Hải Phòng …..
Giả sử có hàm cầu và cung của hàng hóa X như sau QD = - 2P+206, QS= 3P – 69 Đơn vị tính của giá là nghìn đồng/kg, đơn vị tính của lượng là nghìn tấn Yêu cầu 1. Xác định lượng và giá cân bằng và tổng doanh thu của NSX? 2. Giả sử chính phủ đánh thuế đồng/kg, xác định lượng cân bằng, giá người tiêu dùng trả PD và giá người sản xuất nhận PS 3. Chính phủ thu được bao nhiêu tiền thuế? Ai là người chịu thuế nhiều hơn, cụ thể là bao nhiêu? 4. Chính sách thuế làm thay đổi PS,CS như thế nào? Chính sách thuế gây ra tổn thất bao nhiêu? 5. Giả sử chính phủ muốn giảm lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường xuống còn 60 nghìn tấn bằng công cụ thuế, mức thuế cần đánh là bao nhiêu? Dự tính số tiền chính phủ thu được là bao nhiêu? XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY Lời giải Câu 1 Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay QS = QD ó 3P – 69= - 2P + 206 ó 5P = 275 ó P = 55, thế vào PT đường cung, hoặc cầu Q = 96 Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P= đồng/kg và mức sản lượng Q=96 nghìn tấn Doanh thu của người sản xuất = P*Q = 55*96 = 5280 tỷ đồng Đơn vị tính của giá là 1*103 và đvt của lượng là 1*106, => đvt của doanh thu là 109 Câu 2 Từ phương trình đường cung và đường cầu ban đầu, có thể viết lại được cung và cầu theo dạng P=fQ như sau PD = - ½*Q+103 và PS = 1/3*Q +23 chuyển vế 2 phương trình Q=fP Khi chính phủ định đánh thuế đồng/kg, số tiền này chính là chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả và giá người sản xuất nhận, hay PD – PS = 20 do đvt của giá là nghìn đồng ó -1/2*Q+103 – 1/3*Q +23 = 20 ó 5/6*Q = 60 ó Q = 60*6/5 = 72 Tại mức sản lượng Q =72, PS = 47 PD = 67 Vậy khi chính phủ đánh thuế lượng cân bằng sau thuế là 72 nghìn tấn, giá người tiêu dùng trả là và giá người sản xuất nhận là đang xem Chính phủ đánh thuế vào sản phẩm Câu 3 Số tiền chính phủ thu được được tính bằng mức thuế/đvsp* sản lượng T = t*Q = 20*72 = 1440 diện tích hình b và e Mức chịu thuế của người tiêu dùng TD = td*Q = 67-55*72 = 864 diện tích hình b Mức chịu thuế của người sản xuất TS = tS*Q = 55-47*72 = 576 diện tích hình e Vậy chính phủ thu được 1440 tỷ đồng tiền thuế, trong đó người tiêu dùng chịu 864 tỷ đồng và người sản xuất chịu 576 tỷ đồng. Người tiêu dùng chịu thuế nhiều hơn, đúng quy luật “Co giãn ít thì chịu thuế nhiều và ngược lại” Câu 4 Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người sản xuất PS Thặng dư sản xuất PS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường giá và trên đường thêm Người Góp Phần Làm Nên Huyền Thoại " Điệp Viên 007 Jame Bond Trong trường hợp không có thuế PS0 = Sdef Trong trường hợp có thuế PS1 = Sf Do vậy, thuế làm giảm PS một lượng bằng Sde PS PS = Sde = 96+72*8/2 = 672 Vậy, thuế làm thặng dư người sản xuấtgiảm672 tỷ đồng Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người tiêu dùng CS Thặng dư người tiêu dùng CS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường cầu và trên đường giá. Trong trường hợp không có thuế CS0 = Sabc Trong trường hợp có thuế CS1 = Sa Do vậy, thuế làm giảm CS một lượng bằng Sbc CS CS = Sab = 96+72*12/2 = 1008 Vậy, thuế làm thặng dư người tiêu dùnggiảm1008 tỷ đồng Tác động gây tổn thất xã hội của chính sách thuế Khi chính phủ đánh thuế, sản lượng giảm từ 96 xuống còn 72, tổn thất vô ích DWL từ việc giảm sản lượng này là diện tích hình c và d DWL = Scd = 20*96-72/2 = 240 Vậy, chính sách thuế gây tổn thất xã hội một khoản tiền là 240 tỷ đồng Câu 5 Mức thuế cần đánh là mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng chịu PD và giá người sản xuất nhận PS. Tại mức sản lượng 60, PD = -1/2*60+103 = 73 PS = 1/3*60+23 = 43 t = PD – PS = 73 – 43 = 30 => T = t*Q = 30*60 = 1800 Vậy mức thuế cần đánh là và số tiền chính phủ dự tính thu được là 1800 tỷ đồng XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY
Gánh nặng thuế tiếng Anh Tax burden là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Hình minh họa Nguồn niệmGánh nặng thuế trong tiếng Anh là Tax nặng thuế là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Khi chia tổng mức thuế cho tổng sản phẩm quốc dân T/Y, chúng ta có một chỉ tiêu phản ánh gánh nặng thuế nói chung. Chú ý rằng đây chính là thuế suất bình quân t trong nền kinh tế. Chẳng hạn hiện nay, chính phủ Việt Nam thu khoảng 22% thu nhập quốc dân dưới dạng thuế t=22%. Điều này hàm ý mỗi đồng thu nhập quốc dân phải chịu mức thuế bình quân là 22 xu.Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dânGánh nặng thuế đối với các bên tham gia thị trườngTác động của thuế đánh vào người sản xuất Giả sử Chính phủ đánh thuế t đồng/sản phẩm đầu raTrước khi có thuế đường cung S giao với đường cầu D tại điểm cân bằng là A. Khi đó hàng hóa được bán với giá Po và lượng hàng hóa giao dịch là Qo. Lúc này thặng dư tiêu dùng là diện tích PoAE, thặng dư sản xuất là diện tích PoAF và tổng phúc lợi xã hội là diện tích EAF= PoAE + chính phủ đánh thuế, người bán hàng biết rằng mỗi đơn vị hàng hóa bán ra họ phải trả trước mức t cho chính phủ dưới dạng thuế, điều đó làm cho chi phí bên sản xuất tăng thêm một lượng đúng bằng t và đường cung sẽ dịch chuyển lên tương ứng thành đường St. Tại điểm cân bằng thị trường mới là B sản lượng giao dịch là Q1 với mức giá Pm. Tuy nhiên đây chỉ là mức giá người mua phải phần người mua giá Pm cao hơn giá Po do đó người mua đã chịu một phần thuế, phần thuế người mua chịu là PoPm, tổng gánh nặng thuế mà người mua phải chịu là PoPmBG. Về phía người bán, mặc dù nhận được mức giá Pm nhưng họ phải trả thuế cho chính phủ. Do đó mức giá thực của họ nhận được là Pm - t, khoảng cách S và St là t. Vì mức giá của người bán sau thuế là Pb= Pm - t thấp hơn mức giá trước thuế. Vậy người bán cũng chịu một phần thuế PoPb và tổng gánh nặng thuế là vậy trên danh nghĩa là đánh vào nhà sản xuất nhưng thực tế cả người mua và người bán đều thiệt, đem lại cho ngân sách khoản PmPbCB, phần người mua phải chịu lớn hơn hay nhỏ hơn phụ thuộc vào độ co giãn của tác động phân phối lại thu nhập, thuế còn gây ra tổn thất phúc lợi cho xã hội. Thật vậy sau khi đánh thuế thặng dư tiêu dùng diện tích là PmBE, thặng dư sản xuất bằng diện tích PbCF thì phúc lợi xã hội là CBEF thấp hơn thuế đúng bằng diện tích ABC. Đây là phần mất không của phúc lợi xã hội, nó tùy thuộc vào thuế và co giãn của cung động của thuế đánh vào người tiêu dùngPhân tích ảnh hưởng của thuế đánh vào người sản xuất cũng tương tự phân tích ảnh hưởng của thuế với người tiêu dùng, chỉ khác là đánh vào người sản xuất làm dịch chuyển đường S còn đánh vào người tiêu dùng làm dịch chuyển đường D cân bằng thị trường tại Po, khi có thuế t đánh vào người mua biết rằng với mỗi đơn vị hàng hóa họ mua, họ sẽ phải trả thêm đồng tiền thuế. Do đó họ sẵn sàng trả cho người bán ở mức giá Po - kết quả là đường cầu dịch chuyển từ D xuống Dt và cân bằng thị trường mới tại C tức cân bằng thị trường tại Pb, Q1. Minh họa bằng đồ thịThặng dư sản xuất là PbCF, thặng dư tiêu dùng là PmBE, phúc lợi xã hội là EBCF và phúc lợi xã hội mất không là thể bạn quan tâm1 thùng Kova chống thấm được bao nhiêu m2 sảnNhờ rota và tiêm phế cầu bao nhiêu tiền?William và Mary có yêu cầu SAT 2024 không?Có bao nhiêu vecto khác vecto 0 có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của ngũ giácSức kéo của sản lượng cao Ford f250 2023 là bao nhiêu?Lợi ích của các bên tham gia thị trườngViệc thuế hàng hóa đánh vào người bán hay người mua trong một mặt hàng là không quan trọng. Khi thuế đánh vào người mua, lượng cầu dịch chuyển xuống dưới một đoạn tương ứng, khi nó đánh vào người bán lượng cung dịch chuyển lên trên một đoạn tương ứng. Trong cả hai trường hợp thì khi thuế được thực thi, giá mà người mua phải trả đều tăng và giá mà người bán nhận được đều giảm. Xét cho cùng, người bán và người mua cùng chua sẻ gánh nặng thuế cho dù nó được đánh theo cách nào.Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Tài chính Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên những loại hàng hóa mà nhà nước muốn điều tiết sản xuất và tiêu dùng thông qua giá. Thuế đánh về phía cầu nên đối tượng nhắm tới là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ bị đánh thuế TTĐB. Và như thế , gánh nặng thuế hoàn toàn thuộc về người tiêu dùng. Do vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách để giảm gánh nặng ấy bằng cách chuyển một phần gánh nặng thuế sang nhà sản xuất và kinh doanh. Vì thuế tiêu thụ đặc biệt quy định rằng nhà sản xuất hay kinh doanh hàng hóa chịu thuế phải nộp trước khoản thuế đó cho nhà nước, nó được xem như chi phí phải trả trước mà nhà sản xuất chịu . Thế nhưng khi nhà sản xuất và kinh doanh lấy số thuế ấy cộng trực tiếp vào giá bán hàng hóa. Làm cho giá trở nên quá cao thì người tiêu dùng có xu hướng sử dụng hàng hóa đó ít đi. Điều đó làm cho hàng hóa không được bán hết trên thị trường dẫn đến nhà sản xuất và doanh nghiệp lại nhận gánh nặng do có thuế vào mình. Cả hai bên điều muốn giảm thiệt hại về mình tới mức thấp nhất khi có thuế,do hành vi trên thị trường thay đổi dẫn đến người mua và người bán sẽ chia nhau một phần gánh nặng thuế, như vậy giá người mua thực trả cho hàng hóa đó tuy cao hơn giá lúc chưa có thuế nhưng vẫn thấp hơn giá hàng ban đầu cộng với thuế vì nhà sản xuất đã chia sẽ một phần thuế phải nộp với người tiêu cùng nên giá khi có thuế sẽ không quá cao và người mua có thể chấp nhận được. Ta biết rằng cả người mua và người bán khi phải chịu thuế đều cố gắng chuyển bớt thuế sang cho người kia. Khi tác động của thuế làm cho lợi ích của họ xấu đi thì thuế đã tạo gánh nặng cho họ, đó là gánh nặng thuế được đề cập. nhưng khả năng dịch chuyển như thế nào còn phụ thuộc vào phản ứng của họ trước sự thay đổi về giá. Nhận xét khi đường cầu co giãn nhiều, đường cung co giãn ít trường hợp 1 thì gánh nặng thuế của người tiêu dùng là diện tích kẻ ô đậm PmP0CB nhỏ hơn gánh nặng thuế của người bánP0CDPm. Và ngược lại khi đường cầu ít co giãn trường hợp 2, đường cung co giãn nhiều nên gánh nặng thuế chủ yếu rơi vào người mua phần diện tích tô đậm. Trước sự thay đổi hành vi tiêu dùng của người mua như thế, phía bên người bán muốn giảm bớt sô thuế mà mình phải chịu đã tiến hành các biện pháp giảm chi phí các yếu tố sản xuất đầu vào và chuyển gánh nặng đó sang phía nhà cung ứng; nếu không dịch chuyển được thì bên bán xoay sang giảm các chi phí khác, chẳng hạn như chi trả tiền lương. Khi đó, đối tượng chịu thuế TTĐB sau cùng chính là người lao động trong ngành này. Hay khi các công ty không thể tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí, thì lợi nhuận của họ sẽ bị tổn hại thì chính những cổ đông của công ty sẽ chịu khoản thuế trên. Gánh nặng thuế là một thuật ngữ kinh tế chỉ người phải đóng thuế. Thông thường, các nhà kinh tế phân biệt hai loại gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng. Gánh nặng thuế ban đầu là những người phải tiếp xúc với cơ quan thu để nộp thuế. Gánh nặng thuế cuối cùng là những người thực sự chịu khoản thuế dù đó có phải là người tiếp xúc với cơ quan thu để nộp hay không. Ví dụ, trong trường hợp thuế tiêu thụ, người sản xuất hàng hóa là người tiếp xúc với cơ quan thu và nộp thuế cho cơ quan này. Họ là người chịu gánh nặng thuế ban đầu. Nhưng thuế này được đưa vào giá bán hàng hóa. Vì thế, người thực sự phải chịu số thuế này là người tiêu dùng. Họ là người chịu gánh nặng thuế cuối cùng. Các sắc thuế gián thu là các sắc thuế mà gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng khác nhau. Còn với các sắc thuế trực thu, vì người nộp thuế và người chịu thuế là một, nên chỉ có một gánh nặng thuế. Phân tích gánh nặng thuế là công việc phân tích xem nhóm dân cư chịu thuế nào trong xã hội bị thiệt nhiều hơn do việc ban hành một sắc thuế. Phân tích gánh nặng thuế được tiến hành đầu tiên bởi các nhà kinh tế học trọng nông ở Pháp. Tuy nhiên, phải đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, công việc này mới trở thành một lĩnh vực nghiên cứu thu hút sự tham gia của nhiều nhà kinh tế. Với các sắc thuế có thuế suất lũy tiến, người có thu nhập cao hơn hay có nhiều tài sản hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Còn với các sắc thuế có thuế suất lũy thoái, người có thu nhập thấp hơn hay tài sản ít hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Để đánh giá việc phân bổ gánh nặng thuế giữa các nhóm dân cư, các nhà kinh tế tiến hành tính thuế suất thực còn gọi thuế suất hiệu dụng, thuế thực sử cho từng nhóm theo công thức sau Thuế suất thực = 100% × Tổng thuế phải chịu Tổng thu nhập chịu thuế Thuế suất này càng cao nghĩa là càng chịu nhiều thuế. Nếu một sắc thuế dành thuế suất thực cao hơn cho nhóm dân cư có thu nhập thấp hơn thì sắc thuế đó vi phạm nguyên tắc công bằng của thuế. Xem thêm Gánh nặng thuế quá mức Lấy từ “
thuế đánh vào người sản xuất